Xử lý nước cấp ngành y tế - dược phẩm
- Giới thiệu:
- Nước dùng trong dược phẩm là nước có chất lượng tương đương với nước cất 1 lần hoặc 2 lần. Nguồn nước cấp cho hệ thống xử lý có thể lây từ hệ thống nước sinh hoạt hoặc nước thủy cục.
- Qui trình cần có hệ thống khử khoáng với công nghệ trao đổi ion và quá trình thẩm thấu ngược (màng RO). Ứng dụng trong các giai đoạn xử lý hóa lý cho tất cả các khâu chuẩn bị nước sản xuất dược phẩm.
- Về qui trình công nghệ:
- Hiện nay đối với các nhà máy sản xuất dược phẩm, khi xây dựng tiêu chuẩn GMP thì chất lượng nước sản xuất trực tiếp phải đạt tiêu chuẩn theo Dược Điên Việt Nam IV.
- Đây là một tiêu chuẩn rất khắt khe (xin tham khảo bảng tiêu chuẩn nước tinh khiết theo Dược Điển Việt Nam V). Do vậy khi thiết kế hệ thống xử lý nước phải cân nhắc kỹ lưỡng trong vấn đề lựa chọn công nghệ.
- Qui trình công nghệ xử lý nước phải đảm bảo 3 yếu tố:
- Chất lượng nước
- Vận hành dễ
- Tiết kiệm chi phí vận hành
- Để bảo đảm chất lượng nước, tất cả các thiết kế phải tập trung giải quyết được 2 vấn đề:
- Loại bỏ tối đa các chất hoà tan trong nước (Hạ độ dẫn điện đến mức thấp nhất có thể).
- Quá trình này được gọi là quá trình khử khoáng cho nước.
- Diệt khuẩn cho nước (Thông thường sử dụng đèn cực tím là đơn giản và hiệu quả nhất)
5. Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước cấp dược phẩm
- Yêu cầu của hệ thống xử lý nước cấp dược phẩm:
+ Đường ống Hệ thống đường ống thường là thép không gỉ ( inox) vì nó không gây ra ăn mòn và không có các phản ứng không mong muốn. Đồng thời vật liệu inox cho phép có thể sử dụng trên phạm vi rộng của nhiệt độ. Hệ thống đường ống bằng nhựa như polypropylene và florua polyvinylidene cũng có thể được sử dụng đặc biệt là trong một SỐ Công nghệ sinh học dựa trên các ứng dụng. Vật liệu bằng thủy tinh hoặc polycacbonat có thể được sử dụng khi cần nhìn rõ. Hệ thống đường ống cần thiết kế, lắp đặt đảm bảo kiểm soát áp lực, tránh sự xuất hiện của các chất gây ô nhiễm + Bồn chứa: Bồn chứa nước bằng thép không gỉ, có kích thước khác nhau tùy thuộc vào công suất yêu cầu của hệ thống. Bồn chứa nước phải có một lỗ thông hơi để có thể chịu được sự biến động mực nước. Lỗ thông hơi nên được trang bị với một lọc không khí kỵ nước để ngăn chặn ô nhiễm vi sinh vật từ không khí bên ngoài. Bộ lọc lỗ thông hơi phải được đặt ở vị trí trên của bồn chứa.
+ Van: Van thường được sử dụng trong hệ thống là van Công, ball van, van bướm và van cơ hoành.
+ Bộ lọc Bộ lọc được sử dụng tại các Công đoạn khác nhau của hệ thống với mục đích loại bỏ các chất rắn không tan và vị khuẩn gây ô nhiễm. Bộ lọc dạng hạt hoặc cartridge sử dụng trước lọc. Bộ lọc đầu nên có kích thước từ 10 –50 u, lõi lọc để loại bỏ vi khuẩn ( lõi lọc sát khuẩn) có kích thước 0,2 m. Kiểm soát đối với bộ lọc bao gồm giám sát áp lực và lưu lượng, duy trì hiệu quả của hệ thống, tránh bất kỳ loại nội độc tố ô nhiễm hoặc vi khuẩn phát triển. Vấn đề của bộ lọc có thể ảnh hưởng đến hiệu suất của hệ thống là việc kết nối các bộ phận, sự tắc nghẽn do sự cặn hay sự tăng trưởng của vi khuẩn
+ Khử ion và hệ thống RO Chức năng chính là loại bỏ chất rắn từ nước cấp. Nhựa trao đổi ion loại bỏ các hạt tích điện dương và âm. Nhựa phải được tái sinh định kỳ bằng xút và axit mạnh nhằm tái tạo lại khả năng trao đổi ion. Nhựa cation được tái sinh với axit mạnh là axit hydrocloride hoặc axit sunfuric. Nhựa anion tái sinh với xút. 2 loại nhựa này được bố trí ở 2 Cột riêng biệt nối tiếp nhau hoặc có thể dưới dạng nhựa trao đổi ion hỗn hợp ( hạt mixbed) trong cùng 1 Cột.